Kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ hôn nhân gia đình theo quy định của pháp luật. Người làm cha và làm mẹ sinh ra những đứa con của mình đều muốn những đứa con ấy có cuộc sống hạnh phúc. Tuy nhiên, xuất phát từ nhiều nguyên nhân như không “môn đăng hộ đối” giữa hai gia đình, thì cha mẹ thường cản trở con cái đến với nhau. Vậy việc cha mẹ ngăn cấm con cái kết hôn có phạm luật không? Luật Sư X – Chuyên trang Luật sư hàng đầu Việt Nam sẽ giải đáp thắc mắc của bạn ngay sau đây: |
https://youtube.com/watch?v=hZEAL9JD2Qo
Cơ sở pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017;
- Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Nghị định 167/2013/NĐ – CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
Nội dung tư vấn
1. Hôn nhân thế nào là hợp pháp?
Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ được pháp luật bảo vệ và tôn trọng. Do đó, để quan hệ hôn nhân hợp pháp thì nam, nữ phải đáp ứng được các điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cụ thể như sau:
- Độ tuổi: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Ý chí kết hôn dựa hoàn toàn vào việc nam nữ phải tự nguyện quyết định;
- Nam nữ đăng ký kết hôn phải là người có năng lực hành vi dân sự;
- Không thuộc các trường hợp cấm kết hôn;
- Phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Nếu không đăng ký thì việc kết hôn sẽ không có giá trị pháp lý.
Lưu ý:
Nếu vợ chồng đã ly hôn thì bắt buộc phải đăng ký kết hôn lại mới được coi là hôn nhân hợp pháp.
Với những người cùng giới tính thì Nhà nước không công nhận quan hệ hôn nhân này.
2. Cấm kết hôn trong những trường hợp nào?
Cấm kết hôn là việc nam nữ không được phép kết hôn. Việc kết hôn là vi phạm pháp luật và không được Nhà nước công nhận là hôn nhân hợp pháp.
Để được công nhận là hôn nhân hợp pháp, ngoài những quy định nêu trên thì hai người nam nữ phải không thuộc trường hợp bị cấm kết hôn. Trong đó, Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định 07 trường hợp sau đây không được phép kết hôn:
- Kết hôn giả tạo: việc lợi dụng việc kết hôn để thực hiện một mục đích nào khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình, tạo mối quan hệ hôn nhân giữa nam nữ. Chẳng hạn, mục đích khác có thể là để xuất cảnh, nhập cảnh, hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước…;
- Tảo hôn: việc hai bên kết hôn khi chưa đủ tuổi theo quy định;
- Cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn: việc dùng hành vi đe dọa, lừa dối nhằm mục đích ép buộc người khác phải kết hôn với mình;
- Vi phạm chế độ một vợ, một chồng: việc đang có vợ, có chồng mà chung sống như vợ, chồng hoặc kết hôn với người khác;
- Chung sống hoặc kết hôn với những người không được phép:
- Những người cùng dòng máu trực hệ, có phạm vi ba đời;
- Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi hoặc đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi;
- Giữa cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể;
- Giữa cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
- Có hành vi yêu sách, đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn;
- Lợi dụng kết hôn để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm trục lợi.
3. Bố mẹ có được ngăn cấm con cái kết hôn không?
Theo quy định nêu trên, việc đăng ký kết hôn là do hai bên nam nữ tự nguyện đăng ký, quyết định. Chỉ cần việc kết hôn không vi phạm những quy định nêu trên thì hai người nam nữ có thể tự mình quyết định đăng ký kết hôn.
Tuy nhiên, việc kết hôn bắt buộc phải được đăng ký và do cơ quan có thẩm quyền thực hiện. Nếu không, quan hệ hôn nhân đó sẽ không được công nhận và không có giá trị pháp lý.
Còn việc cha mẹ cấm đoán sẽ không ảnh hưởng đến quyền được đăng ký kết hôn của con cái. Tuy nhiên, dù không ảnh hưởng nhưng trong mối quan hệ gia đình, việc có sự đồng ý của cha mẹ cũng rất quan trọng. Đặc biệt là trong xã hội Việt Nam luôn đề cao chữ hiếu.
4. Trong trường hợp bị ngăn cấm kết hôn, nam và nữ có thể tự mình đăng ký kết hôn hay không?
Việc đăng ký kết hôn hoàn toàn do hai bên tự nguyện, được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ theo Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Ngoài ra, Điều 39 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định, cá nhân có quyền kết hôn khi đủ điều kiện.
Do đó, nếu bị ngăn cản kết hôn thì con cái có thể tự mình quyết định việc đăng ký kết hôn.
5. Bố mẹ ngăn cấm con cái kết hôn có bị làm sao không?
Nếu cha mẹ dùng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác để cố tình ngăn cản không cho con cái kết hôn thì đây là hành vi vi phạm pháp luật. Khi đó, cha mẹ có thể bị xử phạt hành chính hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự tùy vào tính chất của hành vi ngăn cấm.
Về xử phạt vi phạm hành chính, theo Điều 55 Nghị định số 167/2013/NĐ- CP thì:
“Điều 55. Hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn, tảo hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
…
2. Cản trở người khác kết hôn, ly hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác.”
Nếu ở tính chất ở mức độ nặng hơn mà đáp ứng đầy đủ cấu thành tội phạm của Bộ luật Hình sự thì người ngăn cản kết hôn có thể bị khép vào Tội cưỡng ép kết hôn,ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện theo Điều 181 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017. Theo đó, nếu hành vi nêu trên đã bị xử phạt hành chính nhưng vẫn tiếp tục vi phạm thì có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm theo quy định tại Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.
Hy vọng bài viết sẽ hữu ích cho bạn đọc! Trân trọng.
Nếu bạn có những thắc mắc về vấn đề hôn nhân gia đình hãy tham khảo dịch vụ của chúng tôi: https://lsx.vn/dich-vu-ly-hon-nhanh-tai-ha-noi. Có lẽ sẽ giúp bạn phần nào giải đáp những thắc mắc